Radix Angelicae acutilobae
Rễ chính
ngắn và mập, dài 10 - 20 cm, đường kính 2 cm
trở lên, có nhiều rễ nhánh dài 15 – 20 cm,
đường kính 0,2 cm trở lên. Mặt ngoài màu nâu tối,
có nhiều nếp nhăn dọc, nhiều sẹo lồi
nằm ngang là vết tích của rễ con. Mặt cắt
ngang màu trắng ngà có vân tròn và nhiều điểm tinh
dầu. Mùi thơm hơi hắc, vị ngọt nhẹ, sau
hơi cay nóng.
Vi phẫu
Mặt
cắt ngang hình tròn, từ ngoài vào trong có: Lớp bần gồm
nhiều hàng tế bào hình chữ nhật thành dày xếp
thành vòng đồng tâm và dãy xuyên tâm. Mô mềm vỏ
gồm những tế bào thành mỏng, lớp phía ngoài thường
bị ép bẹp, méo mó, rải rác có các khuyết tế bào
hình dạng khác nhau. Có ống tiết tinh dầu nằm rải
rác trong mô mềm vỏ và libe. Libe–gỗ bị phân cách
bởi các tia ruột tạo thành các bó dài riêng biệt. Tầng
sinh libe–gỗ tạo thành vòng liên tục. Tia ruột
gồm 2 – 3 hàng tế bào xếp theo hướng xuyên tâm.
Bột
Bột có màu
vàng nâu, vị cay. Soi dưới kính hiển vi thấy: Có nhiều
hạt tinh bột hình tròn hay hình trứng nhỏ đứng
riêng lẻ hay từng đám, đường kính từ 5 -
20 µm. Mảnh mạch mạng, mạch xoắn, mạch
điểm. Mảnh mô mềm có nhiều hạt tinh
bột và các ống tiết tinh dầu thường bị
vỡ, rải rác có các giọt dầu màu vàng nhạt.
A.
Bột dược liệu phát quang dưới áng sáng
tử ngoại ở bước sóng 366 nm.
B.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4)
Bản
mỏng:
Silica gel 60F254
Hệ dung môi:
Cyclohexan - ethylacetat - aceton (7 : 2 :1).
Dung dịch
thử:
Lấy 2 g bột dược liệu thêm 20 ml aceton
(TT) lắc thật kỹ (lắc trên máy
lắc) trong 1 giờ. Lọc. Bốc hơi dịch
lọc đến khô. Hoà tan cắn trong 1 ml cloroform (TT).
Dung dịch đối
chiếu:
Lấy 2 g Đương qui di thực (mẫu chuẩn),
tiến hành chiết như mẫu thử.
Cách
tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch
thử và và dung dịch đối chiếu. Sau khi khai
triển, lấy bản mỏng ra khỏi bình sắc ký,
để bay hơi hết dung môi ở nhiệt độ
phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước
sóng 366 nm, trên sắc ký đồ của dung dịch thử
phải cho các vết phát quang xanh sáng có cùng màu sắc và giá
trị Rf với các vết trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu.
Sau
đó phun dung dịch kali hydroxyd 1 M trong ethanol (TT),
các vết này phát quang mạnh hơn.
Tro
không tan trong acid
Tạp
chất (Phụ
lục 12.11)
Thân,
lá, hoa lẫn trong dược liệu: Không quá 2%
Tạp
chất khác: Không quá 1%.
Chất chiết được trong dược liệu
Không ít hơn 35,0%.
Tiến
hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10),
dùng ethanol
50% (TT) làm dung môi.
Chế
biến
Cây
trồng được 10 – 12 tháng thì thu họach. Đào
lấy rễ củ, rửa sạch, phơi hay sấy
ở 50 – 60 oC đến khô
Bảo
quản
Để
nơi khô mát, tránh ẩm, mốc mọt.
Tính
vị, qui kinh
Công
năng, chủ trị
Bổ
huyết, hành huyết, hoạt huyết, điều kinh,
nhuận tràng, thông đại tiện. Chủ trị: Kinh
nguyệt không đều, đau bụng khi thấy kinh, thắt
lưng đau, băng lậu, đại tiện khô táo,
đi lỵ đau bụng
Cách
dùng, liều lượng
Ngày
dùng 6 – 15 g, dạng thuốc sắc.